Xin giới thiệu với các bạn một bài hát tên là Hallelujah. Từ hallelujah theo tiếng Do Thái có nghĩa là “Praise His Holy Name”, lời cảm tạ Chúa…
Bài hát Hallelujah được viết bởi ca sĩ – nhạc sĩ Leonard Cohen phát hành trong album Various Positions của ông vào năm 1984. Mặc dù ban đầu bài hát không gạt hái mấy thành công nhưng mấy năm gần đây có rất nhiều các nghệ sĩ bản phối lại bài hát này.
Bài Hallelujah có âm hưởng của nhạc Waltz và thánh ca. Bối cảnh của bài hát là câu chuyện của vua David và nàng Bethesda trong kinh thánh Hebrew (Bible of Judges). Chuyện kể rằng khi nhà vua đang đi dạo trên mái nhà thì bắt gặp nàng Bathesda đang tắm. Bathesda là vợ của Uriah, con của một trong các quân sư của vua David. Vua David đem lòng khao khát Bathesda và đã khiến nàng có thai. Vua David do không muốn nhận tội lỗi của mình đã cố gắng mọi cách buộc Uriah trở về với Bathesda từ chiến trường và hi vọng Uriah nghĩ rằng đứa trẻ là con mình. Nhưng Uriah đã không về và sau đó đã bị bỏ rơi và hi sinh trong chiến trận theo lệnh của vua David. Vua David sau đó cưới Bathesda làm vợ. Hành động bất chính đó của vua David đã khiến Chúa trời phiền lòng nên đã trừng phạt vua David. Đứa trẻ sau khi sinh ra đã bị ốm nặng và qua đời sau vài ngày.
Câu chuyện của vua David và nàng Bathesda là một bài học về sức mạnh của niềm tin, tránh xa tội lỗi và sự trừng phạt thích đáng của Chúa Trời đối với kẻ phạm tội.
Các bạn cùng nghe bản Hallelujah do Cohen trình bày và một số bản phối lại rất thành công như bản của Alexandra Burke. Bài hát này của cô đã đứng đầu bảng xếp hạng các bài hát dịp Giáng Sinh của Anh vào tháng 12 năm 2008. Ngoài ra bản do Il Divo trình bày cũng là một trong những bản mà mình yêu thích nhất vì giai điệu rất nhẹ nhàng.
Chúc các bạn một ngày tươi hồng.
I’ve heard there was a secret chord That David played, and it pleased the Lord But you don’t really care for music, do you? It goes like this The fourth, the fifth The minor fall, the major lift The baffled king composing Hallelujah Hallelujah, Hallelujah Your faith was strong but you needed proof Hallelujah, Hallelujah Baby I have been here before Hallelujah, Hallelujah There was a time when you let me know Hallelujah, Hallelujah Maybe there’s a God above Hallelujah, Hallelujah You say I took the name in vain Hallelujah, Hallelujah I did my best, it wasn’t much Hallelujah, Hallelujah |
Tôi nghe tương truyền có bản hợp âm bí ẩn David đã xướng và nó làm vui lòng Chúa Nhưng Ngài đâu thực sự quan tâm đến âm nhạc, phải không Ngài? Khúc nhạc ngân như thế này Quãng tư, quãng năm Điệu thứ trầm, điệu trưởng cao Đức vua lụn bại sáng tác bản Hallelujah Hallelujah, Hallelujah Niềm tin của ông đã vững mạnh nhưng ông cần sự thử thách Hallelujah, Hallelujah Em yêu, tôi đã ở chốn này trước đây Hallelujah, Hallelujah Đã từng có lúc khi em để tôi biết Hallelujah, Hallelujah Có lẽ có Thượng Đế ngự trị trên cao kia Hallelujah, Hallelujah Bạn bảo tôi đã mang chữ danh hão huyền Hallelujah, Hallelujah Con đã cố hết sức, đó không phải quá nhiều Hallelujah, Hallelujah |
1. Bản gốc do Leonard Cohen trình bày:
2. John Cale trình bày:
3. Jeff Buckley trình bày:
4. Alexandra Burke trình bày:
5. ‘Hallelujah’ tiếng Nga, giọng trẻ em: